-
-
-
Tổng cộng:
-
Hệ thống chia sẻ dữ liệu ngành lâm nghiệp Việt Nam
Giới thiệu:
Hệ thống dữ liệu do Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vận hành có thể được xem là một trong những nguồn dữ liệu GIS lâm nghiệp tốt hiện nay:
http://maps.vnforest.gov.vn/vn
Đây là công cụ sử dụng để trình duyệt các dữ liệu tài nguyên rừng, cho phép hiển thị nhiều loại bản đồ chuyên đề khác nhau, thực hiện truy vấn thông tin từ các lô rừng, chồng đè dữ liệu lâm nghiệp trên các lớp nền bản đồ khác nhau và truy vấn thông tin thống kê của các lô rừng được lựa chọn. Vui lòng liên hệ với Tổng cục Lâm nghiệp để tham khảo dữ liệu gốc.
Danh mục dữ liệu (mô tả ngắn gọn):
1. Dữ liệu điều tra kiểm kê rừng toàn quốc (NFIS)
Đây là dữ liệu ĐTKKR gốc đã được phê duyệt do các đơn vị tư vấn thực hiện cho các tỉnh. Bộ dữ liệu này gồm dữ liệu trên toàn quốc.
Bạn có thể lựa chọn một số chuyên đề về dữ liệu ĐTKKR toàn quốc được hiển thị trên bản đồ:
- Tình trạng quy hoạch
- Mục đích sử dụng chính
- Mục đích sử dụng phụ
- Loại đất loại rừng
- Nguồn gốc rừng
- Trữ lượng
- Điều kiện lập địa
- Loại chủ rừng
- Tình trạng quyền sử dụng đất
2. Dữ liệu tài nguyên rừng năm 2016
Đây là bộ dữ liệu tài nguyên rừng năm 2016 đã được phê duyệt và chuyển sang dạng dữ liệu tĩnh ( dữ liệu về hiện trạng rừng cuối năm) trên phạm vi cả nước..
Bạn có thể lựa chọn một số chuyên đề được hiển thị trên bản đồ: (Tương tự mục 1)
3. Điều tra rừng quốc gia 1990-2010
Dữ liệu này nằm trong chu kỳ là kết quả của chương trình điều tra 5 chu kỳ được thực hiện từ năm 1990-2010. Chương trình điều tra sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, do vậy kết quả không tương thích. Sau này, dữ liệu thu thập đã được hai dự án khác nhau là (Nordeco và JICA) thực hiện để hài hòa và làm tương thích lại các kết quả điều tra
Bạn cũng có thể chọn dữ liệu từ 5 chu kỳ điều tra/năm và chọn loại đất loại rừng từ các dữ liệu điều tra được hiển thị trên bản đồ.
4. Dữ liệu tiềm năng về REDD+ và trông cây gây rừng
Dữ liệu này là kết quả nghiên cứu của JICA dùng để so sánh các chu kỳ điều tra rừng với nhau cũng như chỉ ra diễn biến loại đất loại rừng dựa trên mức độ tăng giảm của rừng.
Bạn có thể lựa chọn trình duyệt các diễn biến giữa các chu kỳ 5-10 năm.
5. Bản đồ nền
5.1. Bản đồ địa hình
Nội dung của bản đồ địa hình phụ thuộc vào tỷ lệ
- Trong các bản đồ tỷ lệ nhỏ dữ liệu lưu trữ nội bộ, ranh giới quốc gia được xuất ra từ bản đồ thể giới ESRI, các đặc điểm địa hình được hiển thị từ OpenStreetMap và độ cao được tô màu dựa trên mô hình độ cao số Aster DGEM.
- Đối với các bản đồ tỷ lệ lớn, dữ liệu bản đồ địa hình dưới dạng đọc trực tuyến từ dịch vụ bản đồ địa hình toàn cầu ESRI.
Bản đồ địa hình toàn cầu ESRI được thiết kế để sử dụng như một lớp bản đồ nền trên nền GIS chuyên nghiệp và để phục vụ mục đích làm bản đồ tham khảo. Bản đồ này gồm các thành phố, đặc điểm sông suối, đặc điểm địa lý, đường đồng mức, công viên, các mốc địa danh, đường cao tốc, đường xá, đường sắt, sân bay và ranh giới hành chính, được chồng lên địa hình nổi để thêm nội dung
Bản đồ nền được biên tập từ những nguồn có bản quyền từ một số nhà cung cấp dữ liệu, gồm Trung tâm khảo sát địa chất Hoa Kỳ USGS, Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ , Trung tâm dịch vụ công viên quốc gia Hoa Kỳ, Tổ chức Nông lương quốc tế (FAO), sở tài nguyên quốc gia (NRCAN), HERE và Esri. Dữ liệu cho các khu vực được chọn lọc từ các nguồn đóng góp cho OpenStreetMap
Mô hình Độ cao số hóa toàn cầu Aster (GDEMv2) được Bộ Kinh tế- Thương Mại- Công nghiệp Nhật Bản (METI) và cơ quan quản lý hàng không và vũ trụ quốc gia Hoa Kỳ ban hành. Mô hình số được sử dụng để tô màu độ cao cho các bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ
OpenStreetMao là loại bản đồ miễn phí, có thể biên tập đang được xây dựng bởi các tình nguyện viên, phần lớn ghép từ các mảnh và được ban hành với một giấy phép nội dung mở. OpenStreetMap là dữ liệu mở mà tổ chức OpenStreetMap Foundation (OSMF) đã cấp phép theo Giấy phép Mở Mã nguồn Mở của (ODbL).
5.2 Ảnh vệ tinh
Bản đồ ảnh vệ tinh được đọc từ dịch vụ dữ liệu ảnh thế giới trực tuyến ESRI.
Dịch vụ Ảnh thế giới cung cấp ảnh hàng không, ảnh vệ tinh có độ phân giải 1 m hoặc tốt hơn nhiều khu vực của thế giới , và dữ liệu ảnh vệ tinh toàn cầu có độ phân giải thấp hơn. Bản đồ ảnh Terra Color với độ phân giải 15m tại tỷ lệ nhỏ hoặc trung bình (~1:591M ~1:72k) và ảnh SPOT(~1:288k đến ~1:72k) cho toàn cầu..
5.3 Bản đồ bóng núi
Bản đồ bóng núi được xây dựng trên nền dữ liệu SRTM . Với các bản đồ bóng núi tỷ lệ thấp ( mức độ phóng đại 1o-13) , dữ liệu STRM90 ( độ phân giải 90m) được sử dụng. Với các bản dồ bóng núi tỷ lệ cao ( độ phóng đại 14-15), dữ liệu SRTM30 (độ phân giải 30m) được sử dụng.
Phi thuyền mô phỏng địa hình RADAR của tàu con thoi (SRTM) là một sứ mệnh của NASA được thực hiện vào năm 2000 để có được dữ liệu độ cao cho hầu hết các nơi trên thế giới. Đây là tập hợp các dữ liệu hiện tại được lựa chọn cho dữ liệu mô hình độ cao số liệu (DEM) vì có độ phân giải khá cao (1 vòng cung giây, hoặc khoảng 25 mét), có độ phủ gần toàn cầu (từ 56 ° S đến 60 ° N) và nằm trong tên miền chung.
5.3 Bản đồ địa hình nổi
Bản đồ địa hình nổi là bản đồ bóng núi có độ phân giải màu trung bình theo độ cao 1km dựa trên dữ liệu SRTM.
5.4 Lớp phủ rừng phân loại bởi Hasen
Lớp phủ rừng phân loại bởi Hasen là kết quả của phân tích chuỗi thời gian từ ảnh vệ tinh Landsat trong việc phân loại theo độ che phủ rừng toàn đầu và diễn biến độ che phủ rừng từ năm 2000-2014. Bổ sung thêm thông tin về kết quả này, vui lòng xem các tạp chí khoa học liên quan (Hansen et al., Science 2013).
Dữ liệu diễn tả mức độ che phủ rừng trong năm 2000, được xác định như là mức độ khép tán của các loài thực vật có độ cao hơn 5m. Dữ liệu được mã hóa dưới dạng % theo các ô lưới đầu ra , mức độ từ 0-100.
Dữ liệu được cấp phép dưới phiên bản quốc tế Creative Commons Attribution
Ghi nhớ khi sử dụng hệ thống:
Khi lựa chọn lớp thông tin chuyên đề thì người dùng cần phóng to bản đồ (zoom) ở một tỷ lệ tương đối lớn thì hệ thống mới hiển thị nội dung các khoanh vi bản đồ rừng. Mặc định người dùng sẽ thấy bản đồ nền mà không thấy nội dung chuyên để ở trên nếu bản đồ đang được xem ở tỷ lệ nhỏ.
Hình: ứng dụng hiển thị thống kê cho các lô được lựa chọn. Dữ liệu thuộc tính được lựa chọn là loại đất loại rừng. Thống kê cho thấy diện tích , số lượng các lô và trữ lượng của rừng được phân chia theo loại đất loại rừng trong tổng số 574 lô được chọn
Geolink tổng hợp từ Maps.vnforest